Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, Hồ Chí Minh

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, Thành phố HCM

Thay đổi hoặc thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, TP.HCM là thủ tục hành chính do doanh nghiệp thực hiện với Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc thông qua cổng thông tin điện tử quốc gia tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.vn bằng tài khoản trực tuyến.

Để hoàn tất thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh một cách nhanh chóng và thuận lợi, hãy liên hệ Công ty LTV – đơn vị hỗ trợ chuyên nghiệp cho doanh nghiệp trong nước. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh.

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh liên quan đến tăng giảm vốn điều lệ

1. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ

Thời điểm tăng vốn điều lệ
Doanh nghiệp cần hoàn thành việc tăng vốn điều lệ trên thực tế trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Điều này nhằm đảm bảo số vốn tăng được góp đầy đủ, tránh tình trạng đăng ký tăng vốn nhưng thực tế không góp đủ.

Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, khi thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, việc đảm bảo vốn góp thực tế là yêu cầu quan trọng để tránh các rủi ro pháp lý và đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Hình thức tăng vốn điều lệ

  • Công ty TNHH một thành viên:
    Theo khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng hai hình thức:
  • Chủ sở hữu công ty đầu tư thêm vốn.
  • Huy động thêm vốn từ người khác.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
    Theo khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong hai trường hợp:
  • Tăng vốn góp của các thành viên hiện tại.
  • Tiếp nhận vốn góp từ thành viên mới.
  • Công ty cổ phần:
    Theo Thông tư 19/2003/TT-BTC, vốn điều lệ của công ty cổ phần có thể tăng trong các trường hợp sau:
  • Phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn theo quy định pháp luật, kể cả trường hợp cơ cấu lại nợ bằng cách chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
  • Chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần (điều kiện chuyển đổi trái phiếu phải đáp ứng các quy định pháp luật và phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi).
  • Trả cổ tức bằng cổ phiếu.
  • Phát hành cổ phiếu mới để sáp nhập toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp khác vào công ty.
  • Kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ.

2. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
Sau khi hoàn tất việc tăng vốn điều lệ trên thực tế, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh theo đúng số vốn đã tăng. Đối với các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt khi thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, cần đảm bảo hồ sơ và thủ tục được chuẩn bị đầy đủ, chính xác để tránh phát sinh vấn đề trong quá trình xử lý.

Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty

Bước 1: Nộp hồ sơ tăng vốn điều lệ

Doanh nghiệp cần gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, thông báo cần tuân thủ đầy đủ các quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, bao gồm các thông tin sau:

  • Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
  • Họ tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, hoặc số quyết định thành lập và mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
  • Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
  • Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ sau khi thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;
  • Họ tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo quy định tại Điều 11 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

Kèm theo thông báo, cần nộp Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, và Quyết định của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ.

Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông, cùng với Quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Nếu Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn sau mỗi đợt phát hành cổ phần, hồ sơ cần thêm các giấy tờ sau:

  • Nghị quyết và bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phần để tăng vốn, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn sau mỗi đợt phát hành;
  • Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn sau mỗi đợt bán cổ phần.

Bước 2: Nhận kết quả tăng vốn điều lệ công ty

Sau khi nhận được thông báo đầy đủ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy biên nhận và tiến hành đăng ký tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các doanh nghiệp thực hiện thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, việc chuẩn bị hồ sơ đúng quy định sẽ giúp quy trình được xử lý nhanh chóng và hiệu quả.

Giảm vốn điều lệ công ty

1. Giảm vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên có thể giảm vốn điều lệ trong hai trường hợp, theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty, nếu công ty đã hoạt động liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu.
  • Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020.

2. Giảm vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ thông qua một trong các hình thức sau:

  • Hoàn trả một phần vốn góp cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty, nếu công ty đã hoạt động liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày thành lập và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả cho các thành viên.
  • Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.

3. Giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Công ty cổ phần có thể thực hiện giảm vốn điều lệ qua các hình thức sau:

  • Giảm vốn do cổ đông không thanh toán đầy đủ cổ phần đã đăng ký mua:
    Vốn điều lệ của công ty cổ phần được xác định dựa trên giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua, được ghi trong Điều lệ công ty. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Nếu hết thời gian này mà cổ đông không thanh toán đủ, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo giá trị mệnh giá của số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán (tức là 90 ngày sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
  • Giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông:
    Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông có thể quyết định hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty, với điều kiện công ty đã hoạt động liên tục hơn 02 năm kể từ khi đăng ký thành lập và đã thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Ngoài ra, theo điểm g khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã phát hành của mỗi loại.
  • Giảm vốn do công ty mua lại cổ phần đã phát hành:
    Công ty có thể mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông trong hai trường hợp.

Mua lại cổ phần theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020

1. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông (Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty có thể mua lại cổ phần khi cổ đông không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông theo quy định tại Điều lệ công ty.

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình bằng văn bản, trong đó cần ghi rõ tên, địa chỉ cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán và lý do yêu cầu mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong vòng 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết liên quan.

Công ty phải thực hiện mua lại cổ phần trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận yêu cầu, với giá thị trường hoặc theo nguyên tắc được quy định trong Điều lệ công ty. Nếu không thể thỏa thuận về giá, các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá. Công ty sẽ giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá cho cổ đông lựa chọn, và quyết định của cổ đông là quyết định cuối cùng.

2. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty (Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020)
Công ty có quyền mua lại cổ phần theo quyết định của chính công ty, nhưng không được mua lại quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, hoặc một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

  • Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong vòng 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần phải do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
  • Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ khi có quy định khác. Đối với các loại cổ phần khác, nếu Điều lệ công ty không có quy định hoặc công ty và cổ đông không thỏa thuận khác, giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông theo tỷ lệ cổ phần sở hữu của họ. Quyết định mua lại cổ phần phải được thông báo đến tất cả cổ đông trong vòng 30 ngày kể từ khi quyết định được thông qua. Thông báo phải bao gồm thông tin về tên, địa chỉ công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá, thủ tục và thời hạn thanh toán, cũng như thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của mình cho công ty.

Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần của mình phải gửi thông báo bán cổ phần cho công ty trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo. Thông báo bán cổ phần cần bao gồm thông tin cá nhân của cổ đông, số cổ phần sở hữu, số cổ phần muốn bán, phương thức thanh toán và chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời gian quy định.

Hồ sơ đăng ký thay đổi giảm vốn điều lệ công ty

Hồ sơ đăng ký thay đổi giảm vốn điều lệ công ty thực hiện tương tự như khi tăng vốn điều lệ, nhưng doanh nghiệp cần cam kết bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Do đó, khi nộp Thông báo đăng ký thay đổi vốn điều lệ, doanh nghiệp phải đính kèm Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn. Báo cáo tài chính cần chứng minh đủ tiền mặt để hoàn trả vốn góp và thanh toán các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản liên quan đến hoạt động của công ty.

Đối với các công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, Báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi kiểm toán độc lập.

Lưu ý: Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có yêu cầu về vốn pháp định, khi đăng ký giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp chỉ có thể giảm vốn nếu mức vốn sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định yêu cầu cho ngành nghề đó. Nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm thấp hơn mức vốn pháp định, doanh nghiệp sẽ phải đăng ký thay đổi (hoặc bỏ) ngành nghề kinh doanh liên quan.

Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty

Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở đăng ký kinh doanh được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Thực hiện thủ tục thay đổi chuyển trụ sở công ty đến quận, huyện, tỉnh, thành phố khác tại cơ quan thuế
Đầu tiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ để xác nhận nghĩa vụ thuế đối với cơ quan thuế nếu địa chỉ trụ sở mới khác quận, huyện, tỉnh hoặc thành phố. Sau khi có thông báo xác nhận nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp tiến hành thủ tục thay đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ thay đổi chuyển trụ sở công ty khác quận, khác tỉnh tại cơ quan thuế:

  • Biên bản họp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở công ty.
  • Quyết định về việc thay đổi đăng ký kinh doanh và chuyển trụ sở.
  • Công văn gửi cơ quan thuế để xin chốt thuế chuyển quận.
  • Mẫu 08.
  • Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh có chứng thực.
  • Giấy giới thiệu cho người nộp hồ sơ.
  • Số lượng hồ sơ: 03 bộ chính.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Sau khi hoàn tất việc chốt thuế tại quận, huyện, tỉnh, thành phố cũ và nhận công văn từ cơ quan thuế về việc chuyển địa chỉ, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ để thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở công ty (quận, huyện, tỉnh, thành phố khác):

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
  • Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên), hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Bản sao biên bản cuộc họp về việc thay đổi địa điểm công ty (đối với công ty TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh, công ty cổ phần).
  • Bản gốc Công văn (mẫu 09) của cơ quan thuế về việc đồng ý chuyển quận (áp dụng khi thay đổi địa chỉ công ty khác quận, huyện).
  • Giấy ủy quyền cho công ty LTV thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp.

Hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở mới cùng quận

Khi thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng quận, doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký.
  • Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên); nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh); hoặc nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
  • Bản sao biên bản cuộc họp về việc thay đổi địa điểm công ty (đối với công ty TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh, công ty cổ phần).
  • Giấy ủy quyền cho công ty LTV thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp.

Thời gian xử lý hồ sơ: 03 – 05 ngày làm việc.

Các bước tiếp theo:

  • Bước 3: Nộp hồ sơ thay đổi trụ sở chính tại Phòng đăng ký kinh doanh.
  • Bước 4: Nếu con dấu pháp nhân của công ty còn thông tin địa chỉ cũ, cần thực hiện thủ tục khắc lại con dấu mới.

Thời gian thực hiện thủ tục khắc con dấu: 01 ngày làm việc.

Thay đổi người đại diện công ty:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình thạnh
Công ty cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định hoặc có thể sử dụng dịch vụ của công ty LTV để được hỗ trợ soạn thảo toàn bộ hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ và lệ phí thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình thạnh
Công ty có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua hình thức điện tử hoặc qua dịch vụ bưu chính, tùy theo yêu cầu của cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Hầu hết các tỉnh/thành phố hiện nay đã triển khai tiếp nhận hồ sơ thay đổi qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ thay đổi người đại diện.

Bước 3: Nhận kết quả thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh
Doanh nghiệp nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận thông tin người đại diện theo pháp luật mới.

Thời gian và chi phí để thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh người đại diện theo pháp luật:
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, thời gian xử lý hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật là 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký doanh nghiệp nhận được hồ sơ hợp lệ.
Khi nộp hồ sơ qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải nộp lệ phí công bố thay đổi đăng ký doanh nghiệp là 100.000 VNĐ.

Thay đổi tên công ty:

Các trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh công ty trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

  • Thay đổi tên tiếng Việt
  • Thay đổi tên tiếng nước ngoài
  • Thay đổi tên viết tắt hoặc bổ sung tên viết tắt

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh tên tiếng Việt công ty:
Khi thay đổi loại hình công ty, ví dụ từ công ty TNHH sang công ty cổ phần hoặc ngược lại, công ty phải thay đổi tên và khắc lại con dấu (mộc). Tuy nhiên, nếu công ty chuyển từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên, tên công ty thường không thay đổi và không cần làm lại con dấu.
Khi công ty thay đổi tên riêng, thêm thành tố hoặc hậu tố vào tên công ty, cũng phải thay đổi tên và làm lại con dấu.

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh tên tiếng nước ngoài của công ty:
Nếu công ty cảm thấy tên tiếng nước ngoài dịch chưa chính xác hoặc muốn thay đổi cho phù hợp hơn với tên tiếng Việt, công ty có thể thay đổi tên tiếng nước ngoài mà không cần thay đổi tên tiếng Việt. Việc thay đổi này phải được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh, nhưng không cần thay đổi con dấu của công ty nếu tên tiếng Việt không thay đổi.

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh tên viết tắt của công ty:
Nếu công ty muốn thay đổi tên viết tắt để phục vụ các nhu cầu khác như tránh trùng lặp với nhãn hiệu hoặc xây dựng nhận diện thương hiệu mới, công ty có thể thay đổi tên viết tắt mà không thay đổi tên tiếng Việt.

Nếu tên viết tắt đã được đăng ký trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc thay đổi tên viết tắt phải được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tương tự như việc thay đổi tên tiếng nước ngoài, thay đổi tên viết tắt mà không thay đổi tên tiếng Việt không yêu cầu phải đổi lại con dấu của công ty.

Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh trên địa bàn 20 phường:

Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 20 phường, cụ thể:

  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 1, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 2, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 3, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 5, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 6, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 7, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 11, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 12, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 13, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 14, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 15, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 17, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 19, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 21, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 22, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 24, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 25, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 26, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 27, Quận Bình Thạnh
  • Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phường 28, Quận Bình Thạnh

Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Liên hệ công ty LTV tư vấn

Xem thêm: https://ltvlaw.com/dang-ky-nhan-hieu-san-pham-khan-giay-an/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *