Theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ, công ty khi đăng ký kinh doanh mã ngành 3311 (kinh doanh, buôn bán và sửa chữa công cụ hỗ trợ) phải đáp ứng các điều kiện quy định cho ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Nhà đầu tư khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ và cung cấp dịch vụ sửa chữa và kinh doanh công cụ hỗ trợ phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực này. Theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Chất nổ và Công cụ hỗ trợ, các điều kiện cụ thể được liệt kê như sau:
Cơ sở pháp lý bao gồm:
- Luật Doanh nghiệp 2020;
- Luật Đầu tư 2020;
- Nghị định 01/NĐ-CP/2021: Hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2020;
- Thông tư 01/TT-BKHĐT/2021: Hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp và các mẫu biểu liên quan đến việc đăng ký và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ 2007: Đặc biệt là Khoản 11, Điều 3 định nghĩa về Dụng cụ hỗ trợ; Điều 55 quy định đối tượng được trang bị dụng cụ hỗ trợ, thẩm quyền và trình tự hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng và trang bị dụng cụ hỗ trợ, với thẩm quyền cấp thuộc về Bộ Công an và Bộ Quốc phòng. Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, các quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng mà doanh nghiệp cần tuân thủ để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả..
Công cụ hỗ trợ:
Theo Khoản 11, Điều 3 của Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ 2017, công cụ hỗ trợ là phương tiện và động vật nghiệp vụ được sử dụng trong thi hành công vụ và nhiệm vụ bảo vệ, nhằm hạn chế, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của người chống đối hoặc bỏ trốn; bảo vệ người thi hành công vụ, người làm nhiệm vụ bảo vệ, hoặc dùng để báo hiệu khẩn cấp. Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, việc hiểu rõ các quy định về công cụ hỗ trợ là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật.
Công cụ hỗ trợ bao gồm:
- – Các loại súng như súng bắn điện, súng bắn hơi ngạt, súng chứa chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, đạn nổ, đạn cao su, đạn hơi cay, pháo hiệu, súng hiệu lệnh, đánh dấu và đạn đi kèm;
Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
Đối với các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, việc hiểu rõ về danh mục các loại công cụ hỗ trợ được phép kinh doanh là bước quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ quy định pháp luật.
– Các loại lựu đạn như lựu đạn khói, lựu đạn cay, và quả nổ;
Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay chống dao; lá chắn, mũ chống đạn và thiết bị âm thanh áp chế;
Động vật nghiệp vụ, là các động vật được huấn luyện phục vụ mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, doanh nghiệp cần nắm rõ các loại công cụ hỗ trợ thuộc danh mục được phép kinh doanh để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.;
– Các công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự, là những phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật từ nhà sản xuất hợp pháp nhưng có tính năng tương tự như các công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c, và d Khoản 11 Điều 3 của Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ 2017.
Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, các công ty cần tuân thủ các quy định liên quan đến các loại công cụ này để đảm bảo an toàn và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ:
Theo Điều 55 của Luật Quản lý, Sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ 2017, các đối tượng được phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;
- Cơ yếu;
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, và lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
- Hải quan cửa khẩu và lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
- An ninh hàng không và lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Lực lượng bảo vệ tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
- Ban Bảo vệ dân phố;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Cơ sở cai nghiện ma túy;
- Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ, căn cứ vào tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, sẽ do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Tùy từng đối tượng sẽ được trang bị các loại công cụ hỗ trợ khác nhau theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư 17/2018/TT-BCA.
Thẩm quyền trang bị công cụ hỗ trợ:Theo Điều 5 của Thông tư 17/2018/TT-BCA, thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ bao gồm:
– Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân, cũng như cho các đơn vị, địa phương mới được thành lập trong lực lượng Công an.
– Thủ trưởng cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an có thẩm quyền quyết định bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương thuộc Công an, sau khi nhận được sự đồng ý bằng văn bản từ Bộ trưởng Bộ Công an.
– Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Giám đốc Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền quyết định cụ thể về loại và số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý, dựa trên loại và số lượng đã được trang bị.
– Trong trường hợp Công an cấp tỉnh có nhu cầu bổ sung vũ khí thô sơ và công cụ hỗ trợ từ nguồn kinh phí địa phương, Giám đốc Công an cấp tỉnh cần báo cáo với cơ quan quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an để tổng hợp và trình lên Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Đối với các doanh nghiệp, khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, việc nắm vững các quy định này là rất cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh phù hợp với pháp luật và yêu cầu về quản lý trang bị công cụ hỗ trợ.
Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, các công ty cần nắm vững các quy định này để tuân thủ đầy đủ về các yêu cầu trang bị và quản lý công cụ hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh.
Hồ sơ xin đăng ký thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ /công ty được quy định theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Chương IV của Nghị định số 01/2021 về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho các loại hình kinh doanh. Tùy thuộc vào loại hình công ty khách hàng mong muốn thành lập như công ty TNHH, công ty cổ phần, hoặc loại hình doanh nghiệp khác, Công ty LTV sẽ soạn thảo hồ sơ tương ứng. Thông thường, hồ sơ thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ bao gồm các tài liệu sau:
Lưu ý về giấy tờ của thành viên công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần:
– Đối với cá nhân: Cần có Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn hiệu lực.
– Đối với tổ chức: Yêu cầu có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức.
Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, các cá nhân và tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hợp pháp này để đảm bảo quá trình đăng ký kinh doanh diễn ra thuận lợi và hợp pháp.
Hồ sơ đề nghị:
– Văn bản đề nghị trang bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc doanh nghiệp cần nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng và chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang bị;
– Bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách đối với các cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp đã thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách;
– Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Khi thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, các doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu để đảm bảo việc trang bị công cụ hỗ trợ diễn ra đúng quy định pháp luật.
Trình tự xin phép sử dụng dụng cụ hỗ trợ:
Dịch vụ thành lập công ty:
- Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Thành lập công ty cổ phần;
- Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thành lập công ty kinh doanh có điều kiện;
- Thành lập doanh nghiệp công cụ hỗ trợ, bao gồm kinh doanh và sửa chữa dụng cụ hỗ trợ
Xem thêm: https://ltvlaw.com/02-2000-qd-bnn-kh/