NGHỊ ĐỊNH
Mục lục
Về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
Dựa trên Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề xuất của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Chính phủ ban hành Nghị định vận chuyển hàng không về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung. Nghị định này quy định các điều kiện, quy trình, và chính sách liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định vận chuyển hàng không này quy định:
a) Các điều kiện và thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại;
b) Việc sử dụng thương hiệu và nhượng quyền thương mại của doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không và doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại.
Nghị định vận chuyển hàng không này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc cấp, cấp lại, hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại; cũng như hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
Trong Nghị định vận chuyển hàng không này, doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không và doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại được gọi chung là hãng hàng không.
Điều 2. Nội dung kinh doanh vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung
Kinh doanh vận chuyển hàng không theo Nghị định vận chuyển hàng không bao gồm việc thực hiện vận chuyển hàng không, quảng bá, tiếp thị và bán các sản phẩm vận chuyển hàng không trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động hàng không chung theo Nghị định vận chuyển hàng không bao gồm các loại hình sau:
a) Kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại là hoạt động quảng bá, tiếp thị, bán và cung cấp dịch vụ hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi;
b) Hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là các hoạt động hàng không chung phục vụ cho nhu cầu của tổ chức, cá nhân mà không nhằm mục đích sinh lợi.Điều 3. Cơ quan xây dựng, ban hành quy hoạch phát triển và thẩm định cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng quy hoạch phát triển các hãng hàng không Việt Nam, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thẩm quyền cấp và cấp lại Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, cũng như Giấy chứng nhận đầu tư cho các hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không.
Cục Hàng không Việt Nam, thuộc Bộ Giao thông vận tải, là cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có thẩm quyền cấp và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại (không bao gồm các hoạt động của tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ) theo Nghị định vận chuyển hàng không.Điều 4. Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài
Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, đầu tư và doanh nghiệp, theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài cũng đồng thời là Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không.
Chương II
GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG VÀ GIẤY PHÉP KINH DOANH HÀNG KHÔNG CHUNG VÌ MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠIĐiều 5. Yêu cầu chung
Việc cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải phù hợp với quy hoạch phát triển các hãng hàng không theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Hãng hàng không đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 110 Luật hàng không dân dụng Việt Nam và các điều kiện được quy định trong Nghị định vận chuyển hàng không.
Hãng hàng không đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại chỉ cần đáp ứng các điều kiện tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 10 của Nghị định vận chuyển hàng không.
Người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác
Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác trong 05 năm kể từ ngày dự kiến bắt đầu kinh doanh phải bao gồm các nội dung sau, theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không:
a) Số lượng và chủng loại tàu bay;
b) Hình thức sở hữu (mua, thuê mua hoặc thuê);
c) Phương án khai thác, bảo dưỡng cùng nguồn nhân lực đảm bảo cho việc khai thác và bảo dưỡng tàu bay;
d) Nguồn vốn bảo đảm cho việc sở hữu tàu bay.Tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như sau theo Nghị định vận chuyển hàng không:
a) Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách: Không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Riêng đối với tàu bay trực thăng, tối đa là 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;
b) Đối với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại: Không quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;
c) Các loại tàu bay khác ngoài các quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 của Điều này: Không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 30 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê.
Điều 7. Điều kiện về tổ chức bộ máy đảm bảo khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Phải có tổ chức bộ máy đảm nhận việc thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất, phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung, cùng với hệ thống thanh toán tài chính.
Người được bổ nhiệm vào các vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong lĩnh vực liên quan và phải có các văn bằng, chứng chỉ hợp lệ do pháp luật quy định hoặc được công nhận.
Người được bổ nhiệm vào vị trí phụ trách giám sát phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung phải có bằng đại học trong các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính.
Người được bổ nhiệm vào vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chính phải có bằng đại học trong lĩnh vực tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam.
Điều 8. Điều kiện về vốn theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Vốn tối thiểu để thành lập và duy trì hoạt động của hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không được quy định như sau:
a) Đối với hãng khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
b) Đối với hãng khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;
c) Đối với hãng khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.
Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại là 100 tỷ đồng Việt Nam.
Điều 9. Văn bản xác nhận vốn theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Đối với vốn góp bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi: Cần có văn bản từ tổ chức tín dụng xác nhận khoản tiền đã được phong tỏa tại tổ chức tín dụng của tổ chức hoặc cá nhân đề nghị cấp Giấy phép. Việc giải phóng khoản tiền phong tỏa này chỉ được thực hiện sau khi tổ chức hoặc cá nhân nhận được Giấy phép hoặc nhận được thông báo từ chối cấp Giấy phép theo quy định của Nghị định vận chuyển hàng không.
Đối với vốn góp bằng tài sản, bất động sản trực tiếp phục vụ cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại: Cần có văn bản từ tổ chức định giá có thẩm quyền xác nhận giá trị quy đổi thành tiền của tài sản, bất động sản.
Tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp xác nhận vốn của doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của các số liệu tại thời điểm xác nhận, theo yêu cầu của Nghị định vận chuyển hàng không.
Đối với các hãng hàng không đang khai thác, có thể sử dụng bảo lãnh của ngân hàng như một văn bản xác nhận vốn phù hợp.
Điều 10. Nội dung của phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Phân tích nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường.
Đánh giá thực trạng và mức độ cạnh tranh của các dịch vụ được cung cấp trên thị trường.
Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không và kế hoạch phát triển kinh doanh cho 05 năm đầu kể từ ngày bắt đầu khai thác, phù hợp với các quy định của Nghị định vận chuyển hàng không.
Điều 11. Điều kiện về vốn và bộ máy điều hành đối với hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài theo Nghị định vận chuyển hàng không.
Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo điều kiện rằng vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của hãng. Một cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ phần vốn điều lệ lớn nhất.
Phần vốn nước ngoài được xác định như sau:
a) Phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài vào hãng hàng không;
b) Phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài vào hãng hàng không, nhân với tỷ lệ phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó;
c) Phần vốn góp của doanh nghiệp nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam vào hãng hàng không, nhân với tỷ lệ phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư tại Việt Nam.
Nghị định vận chuyển hàng không quy định các điều kiện về vốn và bộ máy điều hành đối với các hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về hàng không dân dụng và đầu tư tại Việt Nam lệ phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài trong doanh nghiệp nước ngoài đó.
Điều lệ hoạt động của hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải quy định rõ ràng cơ cấu tổ chức quản lý và thành viên bộ máy điều hành doanh nghiệp. Số lượng thành viên là người nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài chỉ định tham gia bộ máy điều hành không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên. Tổng Giám đốc (Giám đốc) và người đại diện theo pháp luật của hãng hàng không phải là công dân Việt Nam và không mang quốc tịch nước khác.
Thành viên bộ máy điều hành được quy định tại Khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
b) Kế toán trưởng;
c) Người phụ trách các lĩnh vực: Hệ thống quản lý an toàn; khai thác tàu bay; bảo dưỡng tàu bay; huấn luyện tổ bay; khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm; tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không;
d) Các thành viên khác thuộc Ban Giám đốc điều hành theo quy định của Điều lệ hoạt động.
Đồng thời, các quy định về nghị định vận chuyển hàng không cũng cần được tuân thủ đầy đủ để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động của hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1.Người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải gửi một (01) bộ hồ sơ đến Cục Hàng không Việt Nam, có thể gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.
2.Hồ sơ cần bao gồm:
Các giấy tờ cần thiết và hồ sơ chứng minh đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, bao gồm giấy tờ pháp lý của tổ chức, doanh nghiệp và các giấy phép liên quan.
Các tài liệu và thông tin liên quan đến nghị định vận chuyển hàng không, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành trong lĩnh vực hàng không.
a) Bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 được quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không này;
b) Danh sách thành viên và cổ đông tại thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm đầy đủ thông tin: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; địa chỉ hiện tại; tỷ lệ phần vốn góp hoặc số cổ phần nắm giữ; tên công ty (dự kiến), địa chỉ, trụ sở chính, người đại diện quản lý phần vốn góp đối với thành viên và cổ đông là tổ chức; thỏa thuận góp vốn của các cổ đông, thành viên (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp);
c) Dự thảo Điều lệ hoạt động, có đầy đủ chữ ký của thành viên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền (bản sao có chứng thực);
d) Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác; phương án tổ chức bộ máy đảm bảo khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không, và kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại; phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm (bản sao có chứng thực);
đ) Giấy tờ xác nhận nhân thân của thành viên hãng hàng không, cổ đông, hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của pháp nhân;
Lưu ý: Các hồ sơ và yêu cầu này cần tuân thủ đầy đủ các quy định trong Nghị định vận chuyển hàng không để đảm bảo doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại.
e) Nhãn hiệu dự kiến sử dụng.
Điều 13. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1.Trong vòng 30 ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định vận chuyển hàng không, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định lên Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, Cục Hàng không Việt Nam sẽ gửi văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) liên quan đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh, loại tàu bay, thành phần tham gia doanh nghiệp hàng không, và khu vực bay. Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) phải trả lời đồng ý hoặc không đồng ý và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Nội dung thẩm định bao gồm việc kiểm tra tính phù hợp với quy hoạch phát triển, lộ trình cho phép thành lập và cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại của Thủ tướng Chính phủ; các điều kiện cấp Giấy phép theo quy định tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam và Chương II của Nghị định vận chuyển hàng không; cũng như các nội dung thẩm tra đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 14. Quyết định cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1.Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định hoặc yêu cầu Cục Hàng không Việt Nam thực hiện thẩm định lại, đồng thời nêu rõ lý do; quy trình thẩm định lại sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định vận chuyển hàng không.
2.Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Tờ trình từ Bộ Giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định việc cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại. Trong trường hợp không chấp thuận, Thủ tướng Chính phủ sẽ thông báo cho Bộ Giao thông vận tải và nêu rõ lý do không đồng ý.
3. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam để thông báo cho người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại.
4. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo từ Bộ Giao thông vận tải về việc chấp thuận cấp Giấy phép, Cục Hàng không Việt Nam sẽ thông báo cho người đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại về việc hoàn thiện thủ tục cấp Giấy phép. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo, người đề nghị cấp Giấy phép phải nộp bổ sung một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, ngoại trừ trường hợp thành lập hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài (bản sao có chứng thực);
b) Bản chính văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản hợp pháp chứng minh về số vốn pháp định của doanh nghiệp;
c) Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp (bản sao có chứng thực);
d) Quyết định bổ nhiệm, hợp đồng lao động, bản sao văn bằng và chứng chỉ chuyên môn của những người phụ trách theo quy định tại Điều 7 của Nghị định vận chuyển hàng không (bản sao có chứng thực);
đ) Bản chính Hợp đồng nguyên tắc hoặc thỏa thuận về việc mua hoặc thuê tàu bay; hoặc bản sao có chứng thực;
e) Điều lệ hoạt động (bản sao có chứng thực);
g) Điều lệ vận chuyển hàng không; điều lệ cung cấp dịch vụ hàng không chung (bản sao có chứng thực);
h) Bản chính văn bản xác nhận người đại diện theo pháp luật dự kiến cho hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại Chương II của Nghị định vận chuyển hàng không và báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong vòng 05 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải sẽ cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không. Trong trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và nêu rõ lý do.
- Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại sẽ bao gồm các nội dung sau:
a) Tên hãng hàng không, tên hãng hàng không bằng tiếng nước ngoài (nếu có), tên viết tắt của hãng hàng không (nếu có); địa điểm trụ sở chính và chi nhánh của hãng hàng không;
b) Số và ngày cấp của Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại theo Nghị định vận chuyển hàng không;
c) Vốn điều lệ; vốn pháp định; loại hình doanh nghiệp;
d) Danh sách thành viên và cổ đông sáng lập; phần vốn góp của từng thành viên và cổ đông sáng lập;
đ) Phạm vi kinh doanh; loại hình vận chuyển hàng không và dịch vụ hàng không chung;
e) Nhãn hiệu;
g) Người đại diện theo pháp luật.
Điều 15. Thông báo việc cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
1.Thông báo bằng văn bản về việc từ chối cấp Giấy phép cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo từ chối cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại từ Bộ Giao thông vận tải.
2.Gửi Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại cho hãng hàng không trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận và Giấy phép, theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không.
Điều 16. Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1.Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không, hãng hàng không phải công bố nội dung của Giấy phép trên một trong các tờ báo viết Trung ương hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.
2.Trong trường hợp nội dung của Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại có sự thay đổi, hãng hàng không phải công bố những thay đổi đó trong thời gian và theo phương thức quy định tại Khoản 1 của Điều này, theo yêu cầu của Nghị định vận chuyển hàng không.
Điều 17. Hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại
1.Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau, theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không:
a) Không duy trì đủ vốn tối thiểu trong 03 năm liên tiếp;
b) Cố tình cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
c) Không bắt đầu hoạt động khai thác vận chuyển hàng không hoặc dịch vụ hàng không chung trong vòng 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép;
d) Ngừng hoạt động khai thác vận chuyển hàng không hoặc dịch vụ hàng không chung trong 12 tháng liên tiếp;
đ) Không được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép; hoặc Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay bị thu hồi, hủy bỏ trên 12 tháng mà không được cấp lại;
e) Hoạt động không đúng mục đích hoặc không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;
g) Cố ý vi phạm quy định tại Điều 16, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định vận chuyển hàng không;
h) Vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về an ninh quốc phòng;
i) Vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về an ninh hàng không, an toàn hàng không, tổ chức bộ máy điều hành và hoạt động khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung;
k) Phá sản, giải thể hãng hàng không hoặc theo yêu cầu của hãng hàng không;
l) Hãng hàng không không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định pháp luật.
2.Trong trường hợp Giấy phép bị hủy bỏ, Bộ Giao thông vận tải sẽ ban hành văn bản hủy bỏ Giấy phép và doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại.
3.Trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 của Điều này, tổ chức hoặc cá nhân liên quan có quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Nghị định vận chuyển hàng không sau 01 năm kể từ ngày Giấy phép bị hủy bỏ.
Điều 18. Chuyển nhượng, tặng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp
Việc chuyển nhượng hoặc tặng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành sau 02 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động khai thác vận chuyển hàng không hoặc cung cấp dịch vụ hàng không chung, và phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Điều 11 của Nghị định vận chuyển hàng không.
Điều 19. Cấp lại Giấy phép
1.Hãng hàng không phải thực hiện thủ tục cấp lại Giấy phép trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi bất kỳ nội dung nào trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại;
b) Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
2.Khi có thay đổi theo Khoản 1 của Điều này, hãng hàng không phải nộp một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị cấp lại theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không, trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu thay đổi đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này;
c) Phương án chuyển nhượng cổ phần đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 của Điều này.
3.Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam sẽ thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định lên Bộ Giao thông vận tải.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải sẽ cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 01 hoặc Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục của Nghị định này. Đối với trường hợp thay đổi theo Điểm b Khoản 1 của Điều này, thủ tục chấp thuận phải tuân thủ quy định tại Khoản 5 của Điều này. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam và nêu rõ lý do.
5.Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài:
a) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam sẽ gửi văn bản lấy ý kiến từ Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm phản hồi đồng ý hoặc không đồng ý và nêu rõ lý do trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị;
b) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải sẽ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc thông báo cho Cục Hàng không Việt Nam trong trường hợp không chấp thuận, kèm theo lý do cụ thể;
c) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình từ Bộ Giao thông vận tải, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận việc chuyển nhượng, nếu không chấp thuận, sẽ thông báo cho Bộ Giao thông vận tải và nêu rõ lý do;
d) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được phản hồi của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận phương án bán cổ phần cho Cục Hàng không Việt Nam.
6. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm gửi Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại (được cấp lại), văn bản chấp thuận phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, hoặc thông báo từ chối chấp thuận cho hãng hàng không trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Bộ Giao thông vận tải.
7. Hãng hàng không đề nghị cấp lại Giấy phép do Giấy phép bị rách, mất, cháy hoặc hư hỏng cũ nát phải thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều này.
Điều 20. Những thay đổi đối với doanh nghiệp phải được đăng ký
1.Hãng hàng không phải thực hiện đăng ký với Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thực hiện các thay đổi sau:
a) Sửa đổi Điều lệ hoạt động, Điều lệ vận chuyển, Điều lệ cung cấp dịch vụ hàng không chung;
b) Thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Thay đổi tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều 7 và Điều 11 của Nghị định vận chuyển hàng không;
d) Thay đổi thành viên bộ máy điều hành;
đ) Thay đổi cổ đông nắm giữ từ 05% vốn điều lệ trở lên.
2.Hãng hàng không phải nộp một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không;
b) Các tài liệu liên quan đến những thay đổi.
3.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cục Hàng không Việt Nam sẽ thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho hãng hàng không, nêu rõ lý do.
Chương III
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNGĐiều 21. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại được cấp cho tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại.
Điều 21 Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo Nghị định vận chuyển hàng không:
a) Đối tượng được cấp: Pháp nhân Việt Nam; tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam; văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam; công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam;
b) Có tàu bay để khai thác;
c) Có cơ sở bảo dưỡng tàu bay hoặc có hợp đồng dịch vụ với cơ sở bảo dưỡng tàu bay được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận;
d) Thành viên tổ lái phải có Giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
đ) Loại hình hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại dự kiến thực hiện phải phù hợp với chức năng hoạt động của tổ chức, nhu cầu riêng của cá nhân đề nghị cấp;
e) Đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo quốc phòng và an ninh quốc gia.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
1.Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không.
2.Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo Mẫu số 06 hoặc Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không đối với trường hợp cấp lại;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân);
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép cư trú tại Việt Nam (đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam); bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (đối với văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức nước ngoài);
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay và Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay;
đ) Bản chính Phương án khai thác, bảo dưỡng tàu bay;
e) Bản sao có chứng thực Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;
g) Bản sao có chứng thực Giấy phép hoạt động của cơ sở bảo dưỡng tàu bay; trong trường hợp thuê dịch vụ bảo dưỡng, nộp bản sao có chứng thực hợp đồng thuê bảo dưỡng tàu bay hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
Điều 23. Thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
1.Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định vận chuyển hàng không, Cục Hàng không Việt Nam sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về tổ chức hoặc cá nhân đăng ký hoạt động hàng không chung, loại tàu bay, khu vực bay; hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
2.Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng không Việt Nam sẽ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không sau khi nhận được ý kiến chấp thuận từ Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do.
3.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại sẽ bao gồm các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính; tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số, nơi cấp và ngày cấp chứng minh nhân dân hoặc số, nơi cấp và ngày cấp hộ chiếu, địa chỉ cư trú của cá nhân;
c) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại;
d) Loại hình hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại sẽ được thực hiện;
đ) Cảng hàng không, sân bay dự kiến sẽ làm sân bay căn cứ cho tàu bay;
e) Số lượng, chủng loại và số hiệu đăng ký của tàu bay khai thác.Điều 24. Hủy bỏ và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Điều 24. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại sẽ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:
a) Không đáp ứng đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định tại Nghị định vận chuyển hàng không;
b) Hoạt động không đúng mục đích hoặc không phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động hàng không chung;
d) Hoạt động hàng không chung ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng và trật tự xã hội;
đ) Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đăng ký;
e) Tổ chức không còn tồn tại; cá nhân đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
g) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận.
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại nếu muốn thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận thì cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị và gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:
a) Bản chính văn bản đề nghị đăng ký thay đổi theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục của Nghị định vận chuyển hàng không;
b) Các tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi.
Quy trình thẩm định và cấp sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định vận chuyển hàng không. Nếu việc sửa đổi được chấp thuận, Cục Hàng không Việt Nam sẽ cấp bổ sung hoặc thay thế Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy bỏ, Cục Hàng không Việt Nam sẽ ban hành văn bản hủy bỏ Giấy chứng nhận và tổ chức, cá nhân liên quan phải ngay lập tức ngừng các hoạt động hàng không chung; tổ chức, cá nhân cũng có trách nhiệm giải quyết các hợp đồng liên quan đã ký trước khi Giấy chứng nhận bị hủy bỏ.
Chương IV
THƯƠNG HIỆU VÀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 25. Thương hiệu của hãng hàng không
1.Hãng hàng không có trách nhiệm phát triển thương hiệu riêng của mình, bao gồm: tên thương mại và nhãn hiệu, theo các quy định tại Nghị định về vận chuyển hàng không.
2.Nhãn hiệu là tập hợp các dấu hiệu đặc trưng của một hãng hàng không, bao gồm nhãn hiệu kinh doanh, hình vẽ, màu sắc, ký hiệu và các dấu hiệu nhìn thấy khác, được sử dụng để nhận diện và phân biệt hãng hàng không cùng các dịch vụ của hãng với các hãng hàng không khác trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, theo yêu cầu của Nghị định vận chuyển hàng không.
Điều 26. Sử dụng thương hiệu
- Tên thương mại hoặc nhãn hiệu, hoặc cả tên thương mại và nhãn hiệu của hãng hàng không phải được hiển thị trên biển hiệu và bên ngoài các tàu bay sử dụng trong hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại của hãng.
- Hãng hàng không không được phép: a) Sử dụng thương hiệu gây nhầm lẫn với thương hiệu của hãng hàng không khác; b) Sử dụng thương hiệu của hãng hàng không khác cho các dịch vụ vận chuyển và dịch vụ hàng không chung của mình, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này; c) Không được sử dụng thương hiệu mà hãng hàng không khác đã sử dụng trong vòng 05 năm kể từ khi thương hiệu đó ngừng hoạt động.
- Hãng hàng không Việt Nam được phép sử dụng tàu bay mang thương hiệu của hãng hàng không khác cho hoạt động khai thác vận chuyển hàng không và cung cấp dịch vụ hàng không chung trong các trường hợp sau: a) Thuê tàu bay với tổng thời gian khai thác không quá 06 tháng trong vòng 12 tháng liên tục; b) Sử dụng tàu bay chung của nhóm công ty theo hình thức công ty mẹ – công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
- Hãng hàng không Việt Nam chỉ được phép sử dụng tàu bay mang thương hiệu chung của liên minh hãng hàng không mà hãng đó là thành viên, với điều kiện thương hiệu đó không phải là thương hiệu riêng của bất kỳ hãng hàng không nào khác.
- Việc sử dụng thương hiệu theo quy định tại Điểm a Khoản 3 của Điều này phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận theo thủ tục cho thuê tàu bay theo quy định của pháp luật.
6. Việc sử dụng thương hiệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này phải được đăng ký với Cục Hàng không Việt Nam. Hãng hàng không có trách nhiệm gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị đăng ký sử dụng thương hiệu bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính văn bản đề nghị đăng ký theo Mẫu số 08 được quy định tại Phụ lục của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng các quy định tương ứng tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này;
c) Bản sao có chứng thực văn bản cho phép sử dụng thương hiệu từ chủ sở hữu thương hiệu.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 6, Cục Hàng không Việt Nam sẽ tiến hành thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo Mẫu số 09 được quy định tại Phụ lục của Nghị định này, hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho hãng hàng không và nêu rõ lý do. Cục Hàng không Việt Nam sẽ hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp việc sử dụng thương hiệu không còn đáp ứng các quy định tương ứng tại Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
8. Hãng hàng không có trách nhiệm nộp lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nhượng quyền thương mại
Hãng hàng không không được phép thực hiện việc nhượng quyền kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại tại Việt Nam cho hãng hàng không khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Trong thời gian 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các hãng hàng không đang hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng không và doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện về đội tàu bay và vốn pháp định theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 và Điều 8 của Nghị định này.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2013 và sẽ thay thế Nghị định số 76/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không và hàng không chung.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Nghị định này.