Không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Tình trạng người không có bằng lái xe nhưng điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ luôn ở mức cao, gây nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng của những người tham gia giao thông khác. Hiện nay, nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định pháp luật nhằm hạn chế tình trạng không có bằng lái xe nhưng vẫn cố tình tham gia điều khiển phương tiện giao thông. Trong bài viết dưới đây, công ty LTV xin giải đáp câu hỏi: Không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
  • Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020;
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP;
  • Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Giấy phép lái xe là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2019, giấy phép lái xe là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Việc cấp giấy phép lái xe căn cứ vào các yếu tố như kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng, và công dụng của xe cơ giới. Người lái xe sẽ được cấp loại giấy phép phù hợp với phương tiện mà mình điều khiển.

Giấy phép lái xe được chia thành hai loại chính:

  1. Giấy phép lái xe không thời hạn: Hạng A1, A2, A3.
  2. Giấy phép lái xe có thời hạn: Hạng A4, B1, B2, C, D, E.

Ngoài ra, theo quy định pháp luật, người điều khiển phương tiện phải tham gia và vượt qua kỳ thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe.

Hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ

Theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, được sửa đổi, bổ sung năm 2019, việc điều khiển xe cơ giới khi không có giấy phép lái xe theo quy định, hoặc điều khiển xe máy chuyên dùng mà không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật giao thông, bằng lái hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng là hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 58 của cùng luật, người lái xe tham gia giao thông bắt buộc phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện mà mình điều khiển.

Xử phạt hành chính khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông

Căn cứ khoản 5, khoản 7, khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người không có bằng lái xe nhưng vẫn điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại phương tiện mà người điều khiển không có giấy phép lái xe, cụ thể như sau:
… (Liệt kê các mức phạt theo loại xe nếu cần).

Ngoài ra, đối với hành vi không có bằng lái xe, cá nhân không bị áp dụng hình phạt bổ sung khác.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tạm giữ phương tiện trước khi có quyết định xử phạt.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông

Không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông sẽ chịu trách nhiệm thế nào?


Trên thực tế, tai nạn giao thông thường gây ra thiệt hại về tài sản, sức khỏe và nghiêm trọng hơn là tính mạng của người bị nạn. Theo quy định tại các Điều 589, 590, và 591 Bộ luật Dân sự năm 2015, người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng của người bị hại.

Người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông phải bồi thường thiệt hại về tài sản
Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường các chi phí liên quan đến:

  • Chi phí sửa chữa, khôi phục tài sản: Bao gồm các chi phí để sửa chữa hoặc khôi phục tài sản về trạng thái ban đầu trước khi bị hư hỏng, như xe máy, ô tô hoặc các loại tài sản khác bị hư hại do tai nạn. Mức chi phí được tính theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường.
  • Chi phí tổn thất lợi ích: Bồi thường những lợi ích bị mất hoặc giảm sút do không thể khai thác, sử dụng tài sản trong thời gian sửa chữa.
  • Chi phí phòng ngừa, khắc phục thiệt hại: Bao gồm các chi phí để ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại cho tài sản.
  • Thiệt hại khác: Các thiệt hại khác liên quan mà pháp luật có quy định.

Người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm bồi thường theo quy định pháp luật để khắc phục hậu quả do mình gây ra.

Người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, các chi phí bồi thường thiệt hại về sức khỏe khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông được tính như sau:

  • Chi phí điều trị và phục hồi sức khỏe: Bao gồm các khoản chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, điều trị tại bệnh viện, phục hồi chức năng, và các khoản chi khác liên quan đến quá trình chữa trị cho người bị nạn.
  • Thu nhập bị mất hoặc giảm sút: Được xác định trên cơ sở thu nhập thực tế của người bị hại trong thời gian điều trị, nghỉ dưỡng hoặc không thể làm việc do ảnh hưởng sức khỏe.
  • Chi phí người chăm sóc: Trường hợp người bị hại cần người hỗ trợ chăm sóc trong thời gian điều trị, chi phí hợp lý cho người chăm sóc cũng sẽ được tính vào bồi thường.
  • Thiệt hại khác: Các thiệt hại khác liên quan đến sức khỏe của người bị hại mà pháp luật quy định.

Người gây tai nạn giao thông có trách nhiệm bồi thường đầy đủ những chi phí này để đảm bảo quyền lợi cho người bị hại.

Ngoài ra, người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị tai nạn phải gánh chịu. Mức bồi thường này sẽ do các bên tự nguyện thỏa thuận với nhau, trong trường hợp không thể tự thỏa thuận được, thì mức bồi thường tối đa cho một người bị tai nạn giao thông là không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Bồi thường thiệt hại về tính mạng

Trong trường hợp người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người, trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến tổ chức tang lễ.
  • Tiền cấp dưỡng: Dành cho những người mà người bị thiệt mạng có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi qua đời.

Trách nhiệm hình sự

1. Trách nhiệm hình sự khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông
Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người không có giấy phép lái xe nhưng vẫn điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt được áp dụng tùy theo mức độ nghiêm trọng của hậu quả, với khung hình phạt cao nhất lên đến:

  • 15 năm tù.
  • Phạt tiền đến 100 triệu đồng.

2. Trách nhiệm hình sự khi giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển
Theo Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người giao xe cho người không đủ điều kiện (không có bằng lái) phải chịu trách nhiệm hình sự, với mức phạt phụ thuộc vào mức độ thiệt hại:

  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm khi:
    • Làm chết 01 người.
    • Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
    • Gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương từ 61% đến 121%.
    • Gây thiệt hại tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng.
  • Phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:
    • Làm chết 02 người.
    • Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% đến 200%.
    • Gây thiệt hại tài sản từ 500 triệu đến dưới 1.5 tỷ đồng.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Áp dụng trong các trường hợp:

  • Làm chết 03 người trở lên.
  • Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho 03 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài hình phạt tù, người không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, bao gồm:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

Dịch vụ tư vấn pháp luật giao thông đường bộ của công ty LTV

  • Tư vấn và soạn thảo hồ sơ: Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và bảo vệ quyền lợi trong các vụ việc liên quan đến tai nạn giao thông.
  • Tư vấn pháp luật giao thông: Cung cấp thông tin và giải thích quy định pháp luật liên quan đến hành vi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông.
  • Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự: Hướng dẫn, đưa ra ý kiến và hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ cần thiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong các vụ án hình sự.
  • Hỗ trợ khởi kiện và bảo vệ quyền lợi: Đại diện khách hàng trong các vụ kiện hình sự, đảm bảo quyền lợi trong quá trình tố tụng.
  • Tư vấn toàn diện: Cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên về các vấn đề pháp lý thuộc lĩnh vực giao thông và các lĩnh vực liên quan khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty LTV về trách nhiệm khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn hoặc cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ LTV để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất.

Xem thêm: https://ltvlaw.com/dang-ky-ban-quyen-tac-gia-cho-tranh-ve/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *