Tranh chấp đất đai thừa kế là một vấn đề khá phổ biến trong các tranh chấp dân sự, do ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của những người có quyền thừa kế. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế không hề đơn giản và đòi hỏi sự khéo léo, bởi các bên liên quan thường có mối quan hệ huyết thống, thân thuộc. Trong bài viết này, LTV sẽ cung cấp cho quý khách những thông tin quan trọng về việc giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế một cách hiệu quả.

Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
Thừa kế quyền sử dụng đất: Khi nào quyền sử dụng đất trở thành tài sản thừa kế?
Theo Mục 1 Phần II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, quyền sử dụng đất sẽ được xem là di sản thừa kế trong các trường hợp sau:
- Đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nếu đất do người đã mất để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) và người này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai các năm 1987, 1993 hoặc 2003, thì quyền sử dụng đất đó là di sản thừa kế, và có thể dẫn đến giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế nếu có sự bất đồng giữa các bên liên quan.
- Đất có các loại giấy tờ theo Điều 50 Luật Đất đai 2003: Với trường hợp người để lại đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, thì từ ngày 01/7/2004, quyền sử dụng đất này sẽ được coi là di sản thừa kế, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. Nếu có tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền sử dụng đất, sẽ cần giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Đất chưa có giấy chứng nhận nhưng có tài sản gắn liền: Nếu người đã mất để lại quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận, nhưng có di sản là nhà ở hoặc công trình kiến trúc khác gắn liền với đất và có xác nhận hợp pháp của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, thì quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền sẽ được xem là di sản thừa kế khi Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế và yêu cầu chia di sản.
Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đấtTheo Luật Đất đai 2013, những đối tượng có thể để lại quyền sử dụng đất làm di sản thừa kế bao gồm:
- Cá nhân và thành viên hộ gia đình.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đồng thời, để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, mảnh đất thừa kế cần đáp ứng các điều kiện theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, bao gồm:
- Đất thừa kế đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất thừa kế không có tranh chấp, nếu có thì cần giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế trước khi thực hiện thủ tục thừa kế.
- Quyền sử dụng đất thừa kế không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Đất thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc
Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao di sản của người đã mất cho người khác theo mong muốn được người đó định đoạt khi còn sống.
Như vậy, thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc là việc chuyển giao quyền sử dụng đất của người đã mất cho các cá nhân khác theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền thừa kế, cần giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên.
Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật
Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là việc di chuyển di sản cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật, dựa trên điều kiện và trình tự thừa kế.
Có thể hiểu thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển di sản của người mất cho người còn sống dựa trên mối quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng, hoặc thân thuộc giữa người để lại tài sản và người nhận di sản. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền thừa kế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đất đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật, giúp xác định quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Như vậy, thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật là việc chuyển quyền sử dụng đất của người mất cho người sống dựa trên mối quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc thân thuộc giữa người mất và người thừa kế. Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền thừa kế, cần giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên.
Giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế quyền sử dụng đất
- Chuẩn bị hồ sơ hợp lệ Người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế quyền sử dụng đất cần chuẩn bị và nộp đầy đủ các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản, chẳng hạn như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản;
- Bản kê khai các di sản thừa kế;
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu và nguồn gốc di sản của người để lại tài sản;
- Các giấy tờ khác có liên quan.
- Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Kiểm tra, giải quyết và trả kết quả
Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra nội dung đơn khởi kiện. Nếu xác định vụ việc thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án sẽ thông báo cho đương sự để nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận thông báo, đương sự cần nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai cho Tòa án. Sau khi hoàn thành thủ tục này, Tòa án sẽ thụ lý vụ việc để giải quyết.
Tiếp theo, Tòa án tiến hành các thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Nếu có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị, Tòa án sẽ thực hiện thủ tục phúc thẩm. Đối với trường hợp tái thẩm hoặc giám đốc thẩm, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định hiện hành của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế quyền sử dụng đất
Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục sơ thẩm (Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
- Giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc khi cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
- Giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, khi Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định lấy lên để xử lý hoặc theo đề nghị của Tòa án cấp huyện (Khoản 2 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thẩm quyền theo lãnh thổ đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Tòa án nơi có bất động sản di sản thừa kế sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất (Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Sau thời hạn này, quyền sử dụng đất thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản (người đang định cư tại mảnh đất). Nếu không có người thừa kế đang định cư tại đó, quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
- Thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu, theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
- Nếu không có người chiếm hữu, quyền sử dụng đất thuộc về Nhà nước.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
Lưu ý rằng, khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án, đương sự cần xác định rõ thời hiệu khởi kiện để đảm bảo yêu cầu vẫn trong thời hiệu và đảm bảo tính hợp lệ. Yêu cầu khởi kiện ngoài thời hiệu vẫn có thể được Tòa án thụ lý nhưng chỉ xem xét vấn đề thời hiệu khi có yêu cầu từ một bên trong quá trình tố tụng.
Dịch vụ hỗ trợ giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế của Công ty LTV
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Công ty LTV tự hào là đơn vị hàng đầu trong việc hỗ trợ các vấn đề pháp lý, tư vấn pháp luật, và đại diện tố tụng cho các vụ án tranh chấp đất đai thừa kế. Các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp đối với vụ việc tranh chấp đất đai thừa kế bao gồm:
- Tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;
- Tư vấn phương thức giải quyết tranh chấp và các phương hướng bảo vệ quyền lợi cho khách hàng;
- Hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;
- Tư vấn hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất;
- Đại diện khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án.
Quý khách hàng có nhu cầu liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế, tư vấn pháp luật thừa kế, tư vấn pháp luât đất đai, tư vấn pháp luật thừa kế xin vui lòng liên hệ Công ty LTV để được hỗ trợ tốt nhất.
Xem thêm: https://ltvlaw.com/23-2017-tt-bldtbxh/