Các sản phẩm trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng, vì vậy nhận thức của cá nhân và tổ chức về việc bảo vệ quyền tác giả và quyền liên quan cũng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc xác định điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam. Để giúp quý khách hàng giải đáp những thắc mắc này, Công ty LTV xin gửi đến bài viết chi tiết về điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, bao gồm các quy định và hướng dẫn cần thiết.
Mục lục

Căn cứ pháp lý:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009, 2019, 2022.
- Nghị định số 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Bảo vệ quyền tác giả là gì?
Cùng với sự phát triển của pháp luật sở hữu trí tuệ trên toàn cầu, khái niệm quyền tác giả ngày càng được hiểu rộng hơn. Mặc dù các quốc gia có những quy định khác nhau về định nghĩa quyền tác giả, nhưng có thể hiểu quyền tác giả là quyền hợp pháp của những người sáng tạo. Việc nắm rõ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam không chỉ giúp bảo vệ tác phẩm một cách hiệu quả mà còn khuyến khích mọi người tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và khoa học.
Bảo vệ quyền tác giả là sự cam kết của Nhà nước đối với các tác phẩm, đảm bảo rằng các tác phẩm này không bị xâm phạm hay tổn hại bởi người khác. Để thực hiện điều này, việc hiểu rõ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam là vô cùng quan trọng. Thông qua các quy định pháp lý, quyền lợi của chủ sở hữu tác phẩm sẽ được xác định, đồng thời hành vi xâm phạm quyền tác giả cũng sẽ được quy định rõ ràng, tạo cơ sở cho việc bảo vệ quyền lợi của tác giả.
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân sở hữu tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 13 của Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân sở hữu tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả bao gồm người sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả theo các điều khoản từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ. Để đảm bảo việc bảo vệ này, việc nắm rõ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam là yếu tố then chốt, giúp tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định pháp luật.Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tại Việt Nam mà chưa được công bố ở quốc gia khác hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong vòng ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu ở quốc gia khác.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Để xác định phạm vi bảo vệ, việc hiểu rõ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam là rất quan trọng. Điều này giúp đảm bảo tác phẩm được bảo vệ một cách hiệu quả theo quy định pháp luật hiện hành.
Tác phẩm thuộc các loại hình tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ, các tác phẩm được bảo vệ quyền tác giả được chia thành hai nhóm chính: (1) tác phẩm gốc và (2) tác phẩm phái sinh. Cả hai nhóm đều phải đáp ứng điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, bao gồm yêu cầu “phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác”. Việc hiểu rõ các điều kiện này giúp tác giả và chủ sở hữu đảm bảo quyền lợi hợp pháp đối với tác phẩm của mình.
Các loại tác phẩm được bảo vệ bao gồm:Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học:
- Tác phẩm văn học, khoa học: Tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký, ký sự, thơ, trường ca, kịch bản, công trình nghiên cứu văn hoá, nghệ thuật, khoa học, và các bài viết khác.
- Sách giáo khoa: Tác phẩm được phê duyệt bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, sử dụng trong giáo dục phổ thông.
- Giáo trình: Tài liệu giảng dạy, nghiên cứu, được phê duyệt cho cơ sở giáo dục đại học.
- Tác phẩm dưới dạng ký tự khác: Ví dụ như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký.
- Bài giảng, bài phát biểu: Các tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói.
- Tác phẩm báo chí: Bao gồm phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, xã luận, ký báo chí, v.v.
Tất cả các loại hình trên đều được bảo vệ quyền tác giả nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, như việc tác phẩm phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình và không sao chép từ tác phẩm khác. Việc hiểu rõ các điều kiện này là cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.
Tác phẩm âm nhạc: Tác phẩm thể hiện dưới dạng nhạc nốt hoặc ký tự âm nhạc.
Tác phẩm sân khấu: Bao gồm các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa, ballet, kịch, opera, nhạc kịch, xiếc, tấu hài.
Tác phẩm điện ảnh và phương pháp tương tự: Tác phẩm có nội dung biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do thiết bị kỹ thuật tạo ra.
Tác phẩm thẩm mỹ:
- Hội họa: Các loại tranh như sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước.
- Đồ họa: Tranh khắc gỗ, in độc bản, thiết kế đồ họa.
- Điêu khắc: Tượng, phù điêu, tượng đài.
- Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại.
Tất cả các loại hình tác phẩm trên đều được bảo vệ quyền tác giả nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, như việc tác phẩm phải là sản phẩm sáng tạo của tác giả và không sao chép từ tác phẩm của người khác. Việc hiểu rõ các điều kiện này là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.
Tác phẩm phái sinh
Tác phẩm phái sinh là những tác phẩm được sáng tạo từ một hoặc nhiều tác phẩm đã có, bao gồm:
- Tác phẩm dịch;
- Tác phẩm phóng tác;
- Tác phẩm biên soạn;
- Tác phẩm chú giải;
- Tác phẩm tuyển chọn;
- Tác phẩm cải biên;
- Tác phẩm chuyển thể.
Để được bảo vệ quyền tác giả, các tác phẩm phái sinh phải đáp ứng đầy đủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, bao gồm việc tác phẩm phải có sự sáng tạo độc lập và không xâm phạm quyền lợi của tác giả tác phẩm gốc. Việc hiểu rõ các điều kiện này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tác giả sáng tạo ra tác phẩm phái sinh.
Các tác phẩm phái sinh chỉ được bảo vệ quyền tác giả nếu không làm tổn hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm gốc mà chúng dựa trên đó.
Tác phẩm không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Để được bảo vệ quyền tác giả, các tác phẩm phải đảm bảo không thuộc vào những đối tượng không nằm trong phạm vi bảo hộ quyền tác giả, được quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ. Các đối tượng này được chia thành 3 nhóm chính, cụ thể như sau:
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, việc hiểu rõ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam là rất quan trọng. Các tác phẩm không đáp ứng các điều kiện này sẽ không được bảo vệ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả tại Việt Nam.
- Tin tức thời sự thuần túy: bao gồm các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin và không có tính sáng tạo.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản thuộc lĩnh vực tư pháp và các bản dịch chính thức của các văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, và số liệu, cụ thể như sau:
- Quy trình: là trình tự công việc phải tuân theo.
- Hệ thống: là tập hợp các yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc chức năng, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất.
- Phương pháp: là cách thức nghiên cứu và nhìn nhận các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Khái niệm: là ý tưởng phản ánh các sự vật, hiện tượng và mối liên hệ của chúng.
- Nguyên lý: là các định lý cơ bản, có tính tổng quát, chi phối nhiều hiện tượng, là cơ sở lý thuyết quan trọng cho việc phát triển lý thuyết khác.
- Để áp dụng đúng trong các lĩnh vực như bảo vệ quyền tác giả, việc hiểu và tuân thủ điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam là điều cần thiết. Quy trình và phương pháp liên quan đến quyền tác giả đều cần căn cứ vào các điều kiện pháp lý này để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho tác giả.
Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về điều kiện bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam, xin vui lòng liên hệ Công ty LTV theo số điện thoại 0977.61.63.91 để được hỗ trợ tốt nhất.
Xem thêm: https://ltvlaw.com/cac-loi-thuong-gap-trong-giao-ket-hop-dong-lao-dong/