Thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Hiện nay, khi nhu cầu về làm đẹp ngày càng tăng cao, mỹ phẩm trở thành vật dụng không thể thiếu, đặc biệt là đối với phụ nữ. Chính vì thế, thị trường kinh doanh mỹ phẩm đang phát triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư. Vậy khi thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm, cần lưu ý những gì? Hãy cùng Luật LTV tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm.

Căn cứ pháp lý

Thông tư 06/2011/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 29/2020/TT-BYT.

Luật Doanh nghiệp 2020.

Luật Đầu tư 2020.

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đầu tư.

Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 08/2018/NĐ-CP, Nghị định số 85/2021/NĐ-CP;

Khái quát về thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Theo Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT, sản phẩm mỹ phẩm là các chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài cơ thể người (da, tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài), hoặc với răng và niêm mạc miệng, nhằm mục đích chính là làm sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ hoặc duy trì cơ thể trong trạng thái tốt nhất.

Việc thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm cần tuân thủ quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết. Công ty kinh doanh mỹ phẩm là loại hình doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm mỹ phẩm, bao gồm:

Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho việc thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Công ty kinh doanh mỹ phẩm có vốn đầu tư nước ngoài là công ty được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (FDI). Đối với thủ tục thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm có vốn nước ngoài, do đây là dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, trước khi thực hiện các thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thủ tục này được quy định trong Luật Đầu tư 2020 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Thành phần hồ sơ:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cam kết chịu mọi chi phí và rủi ro nếu dự án không được phê duyệt.
  • Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
  • Tài liệu xác nhận năng lực tài chính của nhà đầu tư.
  • Đề xuất dự án đầu tư. Nếu pháp luật về xây dựng yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo này thay cho đề xuất dự án đầu tư.
  • Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với những dự án cần thẩm định và lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
  • Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, cũng như các yêu cầu về điều kiện và năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Dưới đây là phần bổ sung để thêm từ khóa “thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm” vào nội dung:


Thẩm quyền cấp Giấy phép cho việc thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Theo quy định tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với việc thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm có vốn đầu tư nước ngoài là Sở Kế hoạch và Đầu tư, khi công ty thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Trình tự thực hiện:

Trước khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm, nhà đầu tư phải kê khai trực tuyến các thông tin liên quan đến dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư.

Nhà đầu tư cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến cơ quan đăng ký đầu tư. Nếu dự án đầu tư thực hiện tại hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án hoặc nơi đặt dự kiến văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.

Cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu dự án đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Thủ tục xin thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về loại hình doanh nghiệp khi thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm. Như vậy, có thể thành lập công ty dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Thủ tục thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm được thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm bao gồm một số giấy tờ theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp công ty kinh doanh mỹ phẩm được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên: danh sách này áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; đối với công ty cổ phần, cần có danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

Bản sao các giấy tờ pháp lý của tổ chức, cá nhân là thành viên/cổ đông của công ty; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, người thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm hoặc người được ủy quyền sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo một trong các phương thức sau:

Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính.

Dưới đây là phần bổ sung để thêm từ khóa “thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm” vào nội dung:


Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

Khi đã trao Giấy biên nhận, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ nhập đầy đủ và chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp giấy. Doanh nghiệp cần nộp phí và gửi Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký.

Bước 5: Khắc dấu
Hiện nay, sau khi thực hiện khắc dấu, công ty tự quản lý con dấu mà không cần thực hiện thủ tục đăng bố cáo như trước đây. Công ty có quyền khắc nhiều con dấu mà không bị hạn chế. Các con dấu của doanh nghiệp chỉ cần đảm bảo tính đồng nhất về hình thức và có đầy đủ thông tin về tên và mã số doanh nghiệp.

Bước 6: Tiến hành những thủ tục sau khi được cấp Giấy phép

  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế;
  • Mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp, đăng ký mẫu 08 tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế, và đăng ký nộp thuế điện tử;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử để thực hiện nộp thuế điện tử;
  • In và đặt in hóa đơn;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài.

Thủ tục công bố sản phẩm
Theo quy định, mỹ phẩm chỉ được phép lưu thông trên thị trường khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng của sản phẩm. Thủ tục để được cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 06/2011/TT-BYT, đã được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư số 29/2020/TT-BYT, cụ thể:

Thành phần hồ sơ

  • Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố).
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền từ nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm, ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu.

Thẩm quyền

  • Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường cần nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế.
  • Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường cần nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất và đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu sẽ được coi là sản phẩm sản xuất trong nước.

Thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm cần được chuẩn bị thành 01 bộ và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Nếu hồ sơ công bố chưa đáp ứng đủ yêu cầu, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo bằng văn bản cho tổ chức hoặc cá nhân công bố về các nội dung chưa đạt yêu cầu để họ có thể sửa đổi, bổ sung hồ sơ (cụ thể hóa những nội dung không đạt yêu cầu).

Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không nhận được hồ sơ bổ sung từ tổ chức hoặc cá nhân đứng tên công bố, hồ sơ công bố sẽ không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức hoặc cá nhân muốn tiếp tục công bố, họ phải nộp hồ sơ mới và lệ phí mới theo quy định.

Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có hiệu lực trong 05 năm kể từ ngày cấp. Sau thời gian 05 năm, nếu tổ chức hoặc cá nhân muốn tiếp tục lưu thông sản phẩm mỹ phẩm trên thị trường, họ phải thực hiện công bố lại trước khi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm hết hạn.

Lưu ý
Hiện nay, việc bán hàng qua mạng điện tử ngày càng trở nên phổ biến nhờ tính tiện lợi và khả năng giảm bớt chi phí kinh doanh. Tuy nhiên, khi bán hàng thông qua việc thiết lập website thương mại điện tử, cần lưu ý đáp ứng các điều kiện theo Điều 52 Nghị định 52/2013/NĐ-CP:

  • Là thương nhân, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân;
  • Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định.

Dịch vụ pháp lý thành lập công ty của Luật LTV

  • Tư vấn pháp luật về hồ sơ, thủ tục và Giấy phép;
  • Soạn thảo văn bản, hồ sơ và Giấy tờ cho khách hàng;
  • Đại diện cho khách hàng, thực hiện các thủ tục tại cơ quan nhà nước để được cấp Giấy phép;
  • Tư vấn pháp lý thường xuyên cho doanh nghiệp sau khi được thành lập.

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm và các loại hình doanh nghiệp khác, vui lòng liên hệ đến Công ty Luật LTV để được hỗ trợ hiệu quả nhất!

Xem thêm: https://ltvlaw.com/kham-benh-chua-benh-bao-hiem-dung-tuyen/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *