Lái xe say rượu gây tai nạn phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Hiện nay, tình trạng lái xe say rượu gây tai nạn giao thông đang là một vấn đề nhức nhối và phổ biến trong xã hội, nhưng vẫn chưa có giải pháp hiệu quả để giảm thiểu các vụ tai nạn xuất phát từ nguyên nhân này. Trong bài viết này, công ty LTV sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan đến trách nhiệm hình sự đối với hành vi lái xe say rượu gây tai nạn.

Quy định cấm lái xe khi uống rượu bia

Theo khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, hành vi lái xe dưới tác động của chất cồn được quy định cụ thể như sau:

  1. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường khi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở.
  2. Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy khi nồng độ cồn trong máu vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Tuy nhiên, trước đây, quy định này chỉ áp dụng cho xe mô tô và xe gắn máy, không áp dụng cho các loại xe ô tô, máy kéo, hay xe máy chuyên dùng. Điều này có nghĩa là trước khi sửa đổi, việc lái xe mô tô hoặc xe gắn máy sau khi uống rượu bia chưa bị cấm hoàn toàn.

Từ năm 2020, khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 đã sửa đổi quy định trên, cấm mọi hành vi lái xe dưới tác động của chất cồn, bất kể loại phương tiện nào. Hiện nay, tất cả các loại phương tiện giao thông đường bộ như xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, mô tô, xe gắn máy và các phương tiện khác đều bị cấm điều khiển khi người lái đã uống rượu bia. Việc vi phạm lái xe say rượu gây tai nạn theo quy định này sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Sự thay đổi này nhằm tăng cường an toàn giao thông và bảo vệ tính mạng của mọi người tham gia giao thông. Lái xe say rượu gây tại nạn không chỉ gây nguy hiểm cho bản thân mà còn có thể dẫn đến tai nạn nghiêm trọng, gây hậu quả nặng nề. Vì vậy, quy định cấm lái xe khi đã uống rượu bia là một biện pháp quan trọng để đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giữ gìn an toàn cho cộng đồng. Việc tuân thủ quy định này là trách nhiệm của mỗi người tham gia giao thông nhằm bảo vệ an toàn cho chính mình và xã hội.

Người lái xe say rượu gây tai nạn có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định pháp luật hiện hành, người phạm tội chỉ không phải chịu trách nhiệm hình sự trong 7 trường hợp được nêu tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), bao gồm:

  1. Sự kiện bất ngờ: Không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
  2. Không có năng lực trách nhiệm hình sự: Đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.
  3. Phòng vệ chính đáng: Chống trả cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân hoặc người khác.
  4. Tình thế cấp thiết: Gây ra thiệt hại nhỏ hơn để tránh gây thiệt hại lớn hơn cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc người khác.
  5. Trong khi bắt giữ người phạm tội.
  6. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Thiệt hại xảy ra dù đã tuân thủ đúng quy trình và áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
  7. Thực hiện mệnh lệnh của cấp trên hoặc người chỉ huy.

Ngoài ra, Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ về hành vi phạm tội do sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh như sau:

“Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Do đó, người lái xe say rượu gây tai nạn dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi vẫn được xem là chủ thể đủ điều kiện để chịu trách nhiệm hình sự.

Lái xe say rượu gây tai nạn phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tùy thuộc vào hành vi cụ thể, người lái xe say rượu gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự liên quan đến các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Trong đó, nếu lái xe say rượu gây tai nạn giao thông, hành vi này thường bị xử lý theo tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015. Khung hình phạt cho tội danh này được áp dụng tùy theo mức độ nghiêm trọng của hậu quả gây ra.

Khung hình phạt đối với hành vi lái xe say rượu gây tai nạn giao thông

Khung 1:
Hình phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm với các hành vi lái xe say rượu gây tai nạn sau:

  • Gây tử vong cho 1 người hoặc gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 3 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung 2:
Hình phạt: Phạt tù từ 3 đến 10 năm với các hành vi lái xe say rượu gây tai nạn sau:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định.
  • Sử dụng rượu, bia vượt nồng độ cồn cho phép hoặc chất ma túy, chất kích thích mạnh bị pháp luật cấm.
  • Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
  • Không tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông.
  • Gây tử vong cho 2 người.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 3 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% đến 200%.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Khung 3:
Hình phạt: Phạt tù từ 7 đến 15 năm với các hành vi lái xe say rượu gây tai nạn sau:

  • Gây tử vong cho 3 người trở lên.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 3 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 200%.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung 4:
Hình phạt: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với:

  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho 2 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Trách nhiệm bồi thường của người lái xe say rượu gây tai nạn

Theo khoản 1 Điều 596 Bộ luật Dân sự năm 2015, người lái xe say rượu gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự đối với người bị tai nạn. Điều này có nghĩa là người gây ra tai nạn sẽ phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Điều 590 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các khoản bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

  1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị tổn hại của người bị thiệt hại.
  2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu thu nhập thực tế không ổn định hoặc không thể xác định, sẽ áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
  3. Chi phí hợp lý và thu nhập bị mất của người chăm sóc trong thời gian điều trị. Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần chăm sóc thường xuyên, thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc này.
  4. Các thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự về lái xe say rượu gây tai nạn liên hệ công ty LTV

  • Tư vấn các quy định pháp luật hình sự liên quan đến trách nhiệm hình sự.
  • Tư vấn về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
  • Đại diện khách hàng tham gia tranh tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Tư vấn các quy định pháp luật hình sự về hình phạt, bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, quản chế, tước quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, tịch thu tài sản, cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình…

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, về lái xe say rượu gây tai nạn xin vui lòng liên hệ công ty LTV để được hỗ trợ tốt nhất

Xem thêm: https://ltvlaw.com/mot-so-cau-hoi-khi-dang-ky-nhan-hieu-tai-viet-nam/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *