23/2017/TT-BLĐTBXH

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM QUA MẠNG ĐIỆN TỬ

Căn cứ vào Luật Giao dịch điện tử năm 2005;

Căn cứ vào Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Căn cứ vào Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ vào Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ, quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ vào Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (gọi tắt là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP);

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn các thủ tục thực hiện qua mạng điện tử trong việc tiếp nhận hồ sơ chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, cấp mới hoặc cấp lại giấy phép lao động, cũng như xác nhận những trường hợp không cần cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Việc thực hiện các thủ tục này sẽ được thực hiện theo mức độ 3 của dịch vụ công trực tuyến.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
  2. Người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
  3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài bao gồm: Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao khi được ủy quyền theo quy định pháp luật.
  4. Cơ quan cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP (gọi tắt là Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH).
  5. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Giao dịch điện tử trong cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài) bao gồm các hoạt động như: chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, cấp mới hoặc cấp lại giấy phép lao động, và xác nhận các trường hợp không cần cấp giấy phép lao động. Tất cả các giao dịch này được thực hiện qua phương tiện điện tử.
  2. Cổng thông tin điện tử là địa chỉ website: http://dvc.vieclamvietnam.gov.vn (sau đây gọi là cổng thông tin điện tử), nơi cung cấp các dịch vụ và thông tin liên quan đến việc cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài. Đây là nền tảng kết nối và tích hợp các kênh thông tin, ứng dụng, và dịch vụ trong lĩnh vực này.
  3. Tài khoản giao dịch điện tử là tài khoản do người sử dụng lao động đăng ký, để có thể đăng nhập vào cổng thông tin điện tử và thực hiện các thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong cấp giấy phép lao động

  1. Việc thực hiện giao dịch điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, và các quy định pháp lý liên quan.
  2. Giao dịch điện tử phải đảm bảo tính liên tục, kịp thời, rõ ràng, chính xác, công bằng, trung thực, an toàn, và hiệu quả. Đồng thời, phải tuân thủ các quy định về bảo mật và bảo vệ toàn vẹn thông tin.
  3. Người sử dụng lao động phải có tài khoản giao dịch điện tử để thực hiện các giao dịch và đăng nhập vào cổng thông tin điện tử khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài.

Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

  1. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm tờ khai và các giấy tờ liên quan, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  2. Các giấy tờ kèm theo hồ sơ cấp giấy phép lao động, nếu ở dạng chứng từ giấy, phải được người sử dụng lao động chuyển đổi sang dạng chứng từ điện tử với các định dạng như Portable Document Format (pdf), Document (doc, docx) hoặc Joint Photographic Experts Group (jpg). Việc chuyển đổi này phải đảm bảo các yêu cầu sau:a) Nội dung của chứng từ giấy phải được phản ánh đầy đủ và chính xác trong chứng từ điện tử;b) Chứng từ giấy phải được chuyển đổi thành chứng từ điện tử một cách chính xác và hợp lệ.
  3. Nếu các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy không còn giá trị pháp lý, thì các tài liệu chứng từ điện tử tương ứng cũng sẽ không còn giá trị pháp lý.

Chương II

CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG QUA MẠNG ĐIỆN TỬ

Điều 6. Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

  1. Ít nhất 20 ngày trước khi dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (ngoại trừ nhà thầu) phải khai báo thông tin vào tờ khai và nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử, theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật Lao động và Điểm e, h Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.

Trong trường hợp có thay đổi về nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải gửi báo cáo giải trình về sự thay đổi này qua cổng thông tin điện tử ít nhất 10 ngày trước ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài.

  1. Sau khi nhận được tờ khai và báo cáo giải trình (hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài), trong vòng 12 ngày làm việc, cơ quan chấp thuận sẽ trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Nếu báo cáo chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật, cơ quan chấp thuận sẽ trả lời qua thư điện tử, nêu rõ lý do không chấp nhận.
  2. Sau khi nhận được kết quả trả lời cho báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (và báo cáo này đã được xác nhận phù hợp với quy định pháp luật), người sử dụng lao động phải nộp bản gốc báo cáo trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan chấp thuận để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ.

Trong thời gian không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc báo cáo, cơ quan chấp thuận phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Kết quả có thể được nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký của người sử dụng lao động.

  1. Nếu bản gốc báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài không khớp với tờ khai và báo cáo đã nộp qua cổng thông tin điện tử, cơ quan chấp thuận sẽ trả lời bằng văn bản, qua thư điện tử, hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.

Điều 7. Cấp giấy phép lao động

  1. Ít nhất 7 ngày làm việc trước khi người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu công việc tại cơ sở, người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP qua cổng thông tin điện tử cho cơ quan cấp giấy phép lao động.
  2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Nếu tờ khai và hồ sơ không đúng quy định, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ thông báo kết quả và nêu rõ lý do qua thư điện tử.
  3. Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động là hợp lệ, người sử dụng lao động phải nộp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ theo quy định.

Trong vòng 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại địa chỉ đã đăng ký.

  1. Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không trùng khớp với tờ khai và hồ sơ đã gửi qua cổng thông tin điện tử, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ thông báo lại bằng văn bản hoặc qua thư điện tử, hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.

Điều 8. Cấp lại giấy phép lao động

  1. Trong trường hợp cần cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP qua cổng thông tin điện tử tới cơ quan cấp giấy phép lao động.
  2. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Nếu tờ khai và hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu pháp lý, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ thông báo qua thư điện tử, nêu rõ lý do không chấp nhận.
  3. Sau khi nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động hợp lệ, người sử dụng lao động phải nộp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ theo quy định.

Trong thời gian không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả kết quả cho người sử dụng lao động. Kết quả có thể được nhận trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tại địa chỉ đã đăng ký của người sử dụng lao động.

  1. Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không khớp với tờ khai và hồ sơ đã gửi qua cổng thông tin điện tử, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ thông báo lại bằng văn bản, qua thư điện tử, hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.

Điều 9. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1. Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải điền thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, qua cổng thông tin điện tử tới cơ quan cấp giấy phép lao động. Trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
  2. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị xác nhận, nếu hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu pháp lý, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định, cơ quan sẽ thông báo lý do từ chối qua thư điện tử.
  3. Sau khi nhận được thông báo xác nhận rằng hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hợp lệ, người sử dụng lao động phải nộp bản gốc hồ sơ đề nghị tới cơ quan cấp giấy phép lao động, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, để kiểm tra và lưu trữ theo quy định.

Trong thời gian không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, theo địa chỉ đã đăng ký.

  1. Nếu bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận không khớp với tờ khai và hồ sơ đã nộp qua cổng thông tin điện tử, cơ quan cấp giấy phép lao động sẽ thông báo cho người sử dụng lao động bằng văn bản, qua thư điện tử, hoặc thông báo trực tiếp.

Chương III

QUẢN LÝ DỮ LIỆU GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ

Điều 10. Nhập dữ liệu về lĩnh vực cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trước khi áp dụng giao dịch điện tử

  1. Đối với các cơ quan cấp giấy phép lao động đã có cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, cần phối hợp với Cục Việc làm, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Cục Việc làm) để đồng bộ hóa dữ liệu qua cổng thông tin điện tử.
  2. Các cơ quan cấp giấy phép lao động chưa xây dựng cơ sở dữ liệu cần có trách nhiệm cập nhật thông tin về giấy phép lao động còn hiệu lực của người lao động nước ngoài vào cổng thông tin điện tử.

Điều 11. Về bảo mật dữ liệu và chia sẻ thông tin

  1. Đảm bảo có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập trái phép, các hình thức tấn công qua mạng để bảo vệ tính bảo mật và toàn vẹn của dữ liệu khi trao đổi giữa các bên liên quan.
  2. Thiết lập các quy trình để sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến và khôi phục dữ liệu khi có sự cố. Chứng từ điện tử chưa hoàn thành giao dịch và cần thông điệp dữ liệu gốc phải được lưu trữ trong hệ thống và có thể truy cập trực tuyến.
  3. Nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm giao dịch hoàn tất. Đảm bảo mọi thông tin trong nhật ký giao dịch được lưu trữ đầy đủ và an toàn.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Cục Việc làm

  1. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định của Thông tư này cũng như các quy định pháp luật liên quan đến quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua cổng thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác.
  2. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
  3. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
  4. Đảm bảo kết nối liên tục, bảo mật và toàn vẹn thông tin hồ sơ cùng các điều kiện cần thiết để thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
  5. Vận hành cổng thông tin điện tử để tiếp nhận và xử lý dữ liệu cấp giấy phép lao động điện tử, bảo đảm tính liên tục, toàn vẹn, an ninh và bảo mật của hệ thống.
  6. Cung cấp tài khoản giao dịch điện tử và mật khẩu, phân quyền truy cập, cập nhật thông tin và quản lý quyền sử dụng cũng như chia sẻ thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
  7. Giám sát việc khai thác và chia sẻ thông tin, dữ liệu, đảm bảo an ninh thông tin và an toàn của hệ thống.
  8. Đảm bảo sao lưu dữ liệu định kỳ hàng tuần, hàng tháng và hàng năm để phòng tránh trường hợp mất mát hoặc hỏng hóc dữ liệu trong quá trình quản lý và sử dụng. Lưu trữ dữ liệu liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tối thiểu trong 5 năm.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thực hiện tuyên truyền và phổ biến các quy định về cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử, đồng thời tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
  2. Đảm bảo cung cấp đủ nguồn kinh phí, hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
  3. Chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử hoặc ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

  1. Thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử tại địa phương.
  2. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến các quy định liên quan đến việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử đối với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
  3. Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo chính xác thông tin và bảo vệ tài khoản truy cập của mình, không được tiết lộ mật khẩu hay địa chỉ truy cập đã được cấp.
  2. Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp phép, đảm bảo đúng mục đích, không xâm nhập trái phép vào hệ thống.
  3. Quản lý và bảo mật các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ khi có sự đồng ý hoặc thỏa thuận từ Cục Việc làm.
  4. Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu. Đồng thời, không được tạo ra hoặc phát tán phần mềm gây hư hại, thay đổi, hay phá hoại hệ thống. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Việc làm về những sai sót của thông tin hoặc dữ liệu đã cung cấp.

Điều 16. Hiệu lực thi hành và triển khai thực hiện

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 10 năm 2017.
  2. Người sử dụng lao động có thể lựa chọn một trong hai phương án sau để thực hiện việc nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, hoặc hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động:a) Nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan chấp thuận và cơ quan cấp giấy phép lao động;b) Nộp qua cổng thông tin điện tử.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp phải vướng mắc, người sử dụng lao động có thể phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn và bổ sung kịp thời.

Đánh giá bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *